Họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở đề tài cấp Bộ năm 2022-2023 “Nghiên cứu tính toán, thiết kế và chế tạo bộ công tác lắp trên máy cơ sở có sẵn để thi công cọc barrette mặt cắt cọc kiểu chữ Y”, Mã số DT223026. Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Thuyên

Thứ tư - 26/04/2023 13:00. Xem: 328
 Ngày 24/4/2023, theo Quyết định số 418/QĐ-VKHCN ban hành ngày 23/02/2023 về thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia đánh giá, Viện Khoa học và Công nghệ GTVT đã tổ chức Họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở góp ý cho đề tài cấp Bộ năm 2022-2023 “Nghiên cứu tính toán, thiết kế và chế tạo bộ công tác lắp trên máy cơ sở có sẵn để thi công cọc barrette mặt cắt cọc kiểu chữ Y” mã số DT223026 do TS. Nguyễn Văn Thuyên làm chủ nhiệm đề tài.
Họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở đề tài cấp Bộ năm 2022-2023 “Nghiên cứu tính toán, thiết kế và chế tạo bộ công tác lắp trên máy cơ sở có sẵn để thi công cọc barrette mặt cắt cọc kiểu chữ Y”, Mã số DT223026. Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Thuyên

         Mục tiêu của đề tài: Cọc Barrette được sử dụng để thi công các tầng hầm của các toà nhà cao tầng hoặc tầng hầm của hệ thống tàu điện ngầm, hệ thống đê kè ven sông, biển ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam cọc Barrette được đưa vào sử dụng từ năm 1990 để phục vụ xây dựng nhà cao tầng. Hiện nay, thiết bị cọc Barrette ở Việt Nam chủ yếu được nhập từ các quốc gia khác như: Đức, Italia, Hàn Quốc ... với giá thành cao và phụ thuộc vào chuyển giao công nghệ của bên bán. Với lí do đó, mục tiêu của đề tài là làm chủ được công nghệ thiết kế và chế tạo Bộ công tác lắp trên máy cơ sở có sẵn để thi công cọc Barrette mặt cắt kiểu chữ Y, thay thế thiết bị ngoại nhập.  

  

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

 - Cách tiếp cận: Căn cứ vào đối tượng phục vụ của Bộ công tác, đề tài tiến hành tính toán, thiết kế, chế tạo Bộ công tác phù hợp với công nghệ chế tạo trong nước với giá thành rẻ để thay thế thiết bị nhập ngoại; nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát phân tích các mẫu sẵn trong ngoài nước, tiến hành phân tích những ưu, nhược điểm của từng loại thiết bị đó; nghiên cứu, khảo sát điều kiện công nghệ, nguyên vật liệu trong nước để đưa ra phương án thiết kế Bộ công tác; xây dựng quy trình chế tạo phù hợp, sau đó tiến hành chế tạo thiết bị với những thông số kỹ thuật đã được lựa chọn. Tiếp theo nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn các cụm chi tiết đòi hỏi công nghệ chế tạo cao, trong nước chưa chế tạo được để nhập ngoại, còn lại sẽ nghiên cứu chế tạo những kết cấu máy phù hợp với trình độ công nghệ chế tạo trong nước, đảm bảo các tính năng kỹ thuật cần thiết, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng yêu cầu. Sau khi chế tại thành công Bộ công tác, đề tài sẽ tiến hành thử nghiệm tại nơi sản xuất và tại hiện trường thi công, kiểm định để đánh giá chất lượng của sản phẩm sau khi chế tạo.

- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phương pháp phân tích, phương pháp số, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia…) kết hợp với thực nghiệm và khảo sát thực tế. Ứng dụng các công cụ tính toán hiện đại với sự trợ giúp của máy tính và thử nghiệm Bộ công tác đã được thiết kế, chế tạo để lựa chọn các thông số khai thác hợp lý cho thiết bị thi công cọc barrette.

            

Kết quả dự kiến đạt được:

* Đối với lĩnh vực KHCN có liên quan:

-  Khẳng định khả năng chế tạo trong nước những thiết bị thi công chuyên dùng cỡ vừa và nhỏ.

-  Nâng cao trình độ chế tạo thiết bị trong nước

-  Tập hợp được trí tuệ, năng lực của các đơn vị.

-   Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ KHCN về lĩnh vực chế tạo các máy móc, thiết bị thí nghiệm.

-   Góp phần đào tạo các học viên đại học, trên đại học thuộc chuyên ngành Máy xây dựng.

* Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu:

                    - Đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn sản xuất hiện nay.

-  Chi phí đầu ban đầu thấp hơn so với nhập ngoại, phù hợp với khả năng kinh tế của các đơn vị thi công hiện nay.

* Đối với kinh tế - xã hội và môi trường:

-  Tận dụng được những tiềm năng sẵn trong nước, tạo thêm việc làm cho người lao động.

-  Tiết kiệm nguồn ngoại tệ phải nhập thiết bị.

-   Giá thành sản phẩm hạ, chỉ bằng 40% ÷ 50% so với các sản phẩm có tính năng kỹ thuật tương đương nhập ngoại.

- Giảm giá thành chi phí sản xuất…

Sau khi nghe CNĐT thuyết trình, Hội đồng đã thảo luận và đóng góp ý kiến để nhóm thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện nội dung đề tài. Hội đồng đã đánh giá đạt yêu cầu; nhóm thực hiện đề tài đã tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng để tiếp tục hoàn thiện nội dung đề tài cho đánh giá nghiệm thu cấp Bộ GTVT.

Tác giả: admin

Theo dòng sự kiện

Xem tiếp...

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây