Theo Cục QLXD & CLCTGT, vị trí cống chui dân sinh Km 14+651,5 nằm trong khu vực ao hồ thường xuyên ngập nước. Cao độ đáy cống tại tim tuyến là +0,121m thấp hơn so với cao độ mực nước thông thường là +1,05m. Do vậy, nếu giữ nguyên theo cao độ như TKKT, cống chui sẽ thường xuyên bị ngập trong nước sẽ gây khó khăn trong lưu thông của các phương tiện trong quá trình khai thác sử dụng.
Cống chui dân sinh Km15+340, có vị trí cống trong khu vực ruộng muối có địa hình thấp. Cao độ đáy cống tại tim tuyến là +0,491m thấp hơn so với cao độ mực nước thông thường là +1,05m và thấp hơn cao độ tự nhiên xung quanh là +1,2m. Do vậy, nếu giữ nguyên cao độ như TKKT thì cống chui sẽ thường xuyên bị ngập trong nước và sẽ khó khăn trong lưu thông của các phương tiện.
Để đảm bảo giữ nguyên cao độ đường đỏ thiết kế, việc điều chỉnh cao độ đáy cống sẽ phải điều chỉnh giảm tĩnh không cống chui đối với cống Km14+651,5; Đối với cống tại Km15+340 chỉ điều chỉnh chiều cao đắp, tĩnh không cống chui theo TKKT được duyệt là thỏa mãn các yếu tố về trắc dọc.
Liên quan đến việc điều chỉnh các cống nêu trên, các cơ quan của địa phương UBND huyện Cát Hải đã có ý kiến thống nhất về việc điều chỉnh cống chui dân sinh để đảm bảo tránh ngập úng, cũng như công tác phòng chống lụt bão và hiệu quả trong quá trình khai thác sử dụng.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị Ban QLDA2 chỉ đạo Tư vấn, Nhà thầu rà soát, tính toán lại cao độ đáy cống tại Km15+340 (nội dung Tờ trình ghi cao độ đấy cống là +1.41 m là chưa phù hợp với hồ sơ thiết kế), khớp nối, thiết kế đường gom, rãnh dọc,...và kiểm toán lại khả năng chịu lực của các cống, chiều dày vật liệu đắp trên cống đảm bảo ổn định, bền vững công trình.
Đối với cống thủy lợi Km14+650L: Trong quá trình triển khai thi công cống thủy lợi, theo kiến nghị của UBND huyện Cát Hải, ý kiến thống nhất của Nhà thầu và TVGS cống thủy lợi Km14+650L, thay thế vật liệu dạng hạt tại mang cống bằng vật liệu đất dính theo TCKT dự án, thay thế cánh phai cống bê tông cốt thép bằng cánh phai gỗ; Bổ sung phần ốp mái ta luy 2 bên cống bằng đá hộc xây vữa M100 dày 30cm và bổ sung hộp số trợ lực của máy động cơ V5 để thuận lợi trong vận hành để đảm bảo yêu cầu chất lượng của hạng mục theo quy định của công trình về thủy lợi, đê điều và thuận lợi trong quá trình vận hành, điều tiết; Liên quan đến nội dung này, Nhà thầu đã có văn bản cam kết thanh toán không vượt giá trị hạng mục tương ứng của Hợp đồng.
Cống tròn D1,5m tại vị trí Km 0+434.00: Trong quá trình triển khai thi công đường công vụ B có 1 kênh mương cắt ngang với lưu lượng nước khá lớn để cung cấp và tiêu thoát nước cho các đầm nuôi trồng thủy sản của người dân trong khu vực đường công vụ ngoại tuyến B phía Hải An, Ban QLDA2, Tư vấn và Nhà thầu đã khảo sát kiểm tra hiện trường và thống nhất đề nghị bổ sung 1 cống tròn D1,5m tại vị trí Km0+434.00.
Với các nội dung báo cáo nêu trên, Cục QLXD & CLCTGT kiến nghị Bộ GTVT chấp thuận chủ trương điều chỉnh, bổ sung một số hạng mục của Gói thầu số 6, Dự án đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện theo kiến nghị của Ban QLDA2.
Điều chỉnh cống chui dân sinh tại Km 14+651,5 từ khẩu độ BxH =4x3,2m thành khẩu độ BxH = 4x2,8m và giữ nguyên khẩu độ cống tại Km15+340 với BxH = 4x3,2m, đồng thời cập nhật điều chỉnh các hạng mục liên quan như cao độ đáy cống, độ dốc dọc, dốc ngang, chiều dày lớp kết cấu áo đường trên đỉnh cống,...đảm bảo chịu lực, ốn định công trình và thuận tiện trong quá trình khai thác, sử dụng.
Đối với cống thủy lợi (Km14+650L): Thay thế vật liệu dạng hạt mang cống bằng vật liệu đất dính theo Tiêu chuẩn kỹ thuật dự án; Thay thế cánh phải cống bê tông cốt thép bằng cánh phải gỗ; Bổ sung phần ốp mái ta luy 2 bên cổng bằng đá hộc xây vữa M100 và hộp số trợ lực của máy động cơ V5 để đảm bảo các yêu cầu về thủy lợi, đê điều và thuận lợi trong quá trình vận hành, khai thác.
Bổ sung 1 cổng tròn D1,5m tại lý trình Km 0+434.00 trên đường công vụ ngoại tuyến B phía Hải An để đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nước của người dân trong khu vực.
Đồng thời giao Ban QLDA2 chỉ đạo Tư vấn, Nhà thầu lập hồ sơ thiết kế chi tiết đối với các hạng mục thay đổi nêu trên; Ban QLDA2 tổ chức thẩm định, phê duyệt trong bước thiết kế bản vẽ thi công để triển khai thực hiện, đáp ứng tiến độ và chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ chất lượng thi công trong suốt thời gian thi công, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của Dự án.
Chỉ đạo Tư vấn, Nhà thầu căn cứ các điều kiện hợp đồng và các quy định về quản lý đầu tư, lập lệnh thay đổi Họp đồng; Ban QLDA2 tổ chức thẩm định, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo quy định.
Nguồn: mt.gov.vn
Tác giả: admin
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
© 2022 Bản quyền thuộc về VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
Viện Khoa học và Công nghệ GTVT được thành lập theo Nghị định số 96-NĐ ngày 04/10/1956 của Bộ Giao thông và Bưu điện